Sunday, December 19, 2010

Bài 5 Mở đầu về ngôn ngữ Pascal

5.1. GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ PASCAL
            PASCAL là ngôn ngữ lập trình cấp cao được giáo sư Niklaus Wirth ở trường đại học Kỹ thuật Zurich (Thụy sĩ) thiết kế và công bố vào năm 1971. Ông đặt tên cho ngôn ngữ của mình là Pascal để tưởng nhớ nhà toán học nổi tiếng người Pháp ở thế kỷ 17: Blaise Pascal, người đã sáng chế ra chiếc máy tính cơ khí đầu tiên của nhân loại. Qua thời gian sử dụng, Pascal ngày càng được đông đảo người dùng đánh gía cao, và trở thành một trong các ngôn ngữ thảo chương phổ biến nhất hiện nay.
           Thành công của ngôn ngữ Pascal là ở chỗ: nó là ngôn ngữ đầu tiên đưa ra và thể hiện được khái niệm lập trình có cấu trúc. Ý tưởng về một chương trình có cấu trúc xuất phát từ suy nghĩ cho rằng có thể chia một bài toán lớn, phức tạp thành nhiều bài toán nhỏ, đơn giản hơn. Nếu mỗi bài toán nhỏ được giải quyết bằng một chương trình con, thì khi liên kết các chương trình con này lại sẽ tạo nên một chương trình lớn giải quyết được bài toán ban đầ?.
            Bằng cách chia một chương trình thành các chương trình con như vậy, người thảo chương có thể lập trình để giải quyết riêng lẻ từng phần một, từng khối một, hoặc có thể tổ chức để nhiều người cùng tham gia, mỗi người phụ trách một vài khối. Ðặc biệt khi phải thay đổi hay sửa chữa trong một khối thì điều đó sẽ ít ảnh hưởng đến các khối khác.
            Tính cấu trúc của ngôn ngữ Pascal còn thể hiện trong việc tổ chức các câu lệnh và tổ chức dữ liệu. Từ các lệnh đã có, người thảo chương có thể nhóm chúng lại với nhau và đặt giữa hai từ khóa Begin và End tạo thành một câu lệnh mới phức tạp hơn gọi là câu lệnh ghép. Ðến lượt mình, hai hay nhiều lệnh ghép lại có thể được nhóm lại để tạo thành một câu lệnh ghép phức tạp hơn nữa,.v.v. Tương tự như thế, ngôn ngữ Pascal cũng cho phép xây dựng các kiểu dữ liệu phức tạp hơn từ các kiểu dữ liệu đã có.
            Pascal là một ngôn ngữ không chỉ chặt chẽ về mặt cú pháp mà còn chặt chẽ về mặt dữ liệu. Mỗi biến, mỗi hằng tham gia trong chương trình luôn có một kiểu dữ liệu xác định và chỉ nhận những gía trị có cùng kiểu dữ liệu với nó. Ðiều này buộc người lập trình phải nắm chắc cú pháp và luôn chú ý đến tính tương thích của các biểu thức về mặt kiểu dữ liệu. Chính vì thế, thảo chương bằng ngôn ngữ Pascal là một cơ hội tốt không chỉ rèn luyện tư duy mà còn rèn luyện tính cẩn thận và chính xác.
            Ngày nay, Ngôn ngữ Pascal được dùng để viết các chương trình ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Với văn phạm sáng sủa, dễ hiểu, với khả năng đủ mạnh, Pascal được xem là ngôn ngữ thích hợp nhất để giảng dạy ở các trường phổ thông và đại học.

5.2. CÁC PHẦN TỬ CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ PASCAL
5.2.1.Tập ký tự cơ bản
            Mỗi ngôn ngữ đều được xây dựng từ một tập ký tự nào đó. Nhiều ký tự nhóm lại với nhau tạo nên các từ. Nhiều từ liên kết với nhau theo một qui tắc ngữ pháp nhất định (gọi là văn phạm) thì tạo nên các mệnh đề. Trong các ngôn ngữ thảo chương, mệnh đề?còn được gọi là câu lệnh. Một tập hợp các câu lệnh được sắp xếp theo một trật tự nhất định nhằm chỉ thị cho máy các thao tác phải thực hiện tạo thành một chương trình. Các chương trình được soạn thảo bởi người thảo chương và được lưu trữ trên đĩa dưới dạng các tập tin.
         Ngôn ngữ Pascal được xây dựng trên bộ ký tự cơ bản, gồm:
các chữ cái la tinh: A, B, C,...,Z, a, b, c,..., z
các chữ số :0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
các ký hiệu đặc biệt: +, -, *, /, =, <, {, }, [, ], %, $, &, #, ...
ký tự gạch nối ‘_’ và ký tự trắng ‘ ‘ ( space)
         Các chữ Ả rập: a , b , g , ... không thuộc bộ ký tự của Pascal.
5.2.2. Từ khóa ( key word ):
        Có một số từ được Pascal dành riêng cho việc xây dựng các câu lệnh, các khai báo, các phép tính,... gọi là từ khóa. Việc sử dụng các từ khóa đòi hỏi phải tuân thủ đúng quy tắc đề ra, và đặc biệt là người lập trình không được đặt một tên mới (tên biến, tên hằng, tên hàm, tên thủ tục,...) trùng với một trong các từ khóa. Dưới đây là danh sách các từ khóa của Pascal :
    absolute, and, array, begin, case, const, div, do, downto, else, end, file, for, forward, function, goto, if, implementation, in, inline, interface, interrupt, label, mod, nil, not, of, or, packed, procedure, program, record, repeat, set, shl, shr, string, then, to, type, unit, until, uses, var, while, with, xor
        Các từ khóa có thể viết dưới dạng chữ hoa hay chữ thường hay xen kẽ chữ hoa với chữ thường đều được. Ví dụ viết begin hay Begin hay BEGIN là như nhau.
5.2.3. Tên (identifier):
            Các biến, các hằng, các hàm, các thủ tục, ... được sử dụng trong chương trình đều cần phải đặt tên, còn gọi là định danh hay danh hiệu. Các tên này do người thảo chương tự đặt và phải đảm bảo đúng quy tắc: tên phải bắt đầu bằng chữ cái, kế đó có thể là chữ cái, chữ số, hay dấu gạch nối ‘_’. Tên không được đặt trùng với từ khóa. Chiều dài của tên tối đa là 127 ký tự. Thông thường tên nên đặt ngắn gọn và có tính gợi nhớ.
        Dưới đây là ví dụ về các tên được đặt đúng:
Delta, X1, X2, i, j , Chuc_vu, Luong, So_luong, Don_gia.
Còn các tên: 3ABC, In, Chu vi, Ma-so là sai vì :
3ABC: bắt đầu bằng số
Chu vi: có chứa ký tự trắng
Ma-so : ký tự ‘-’ là dấu trừ chứ không phải gạch nối.
In : trùng với từ khóa In
    Cũng giống như từ khóa, Tên không phân biệt viết hoa hay viết thường. Ví dụ viết X1 hay x1 cũng chỉ là một tên thôi.
            Trong Pascal có một số tên đã được đặt sẵn rồi, gọi là tên chuẩn, chẳng hạn :
Abs, Arctan, Boolean, Byte, Char, Cos, Copy, Delete, Eof, False, Longint, Ord, Integer, Real, Readln, Writeln, True, Text, ...
            Mặc dù người thảo chương có thể đặt một tên mới trùng với một trong các tên chuẩn, song, để đỡ nhầm lẫn, chúng ta nên tránh điều này.
 
5.3. CẤU TRÚC CHUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH PASCAL
5.3.1. Ví dụ mở đầu :

Để c� một c�i nhìn tổng quan trước khi đi vào các vấn đề chi tiết của ng�n ngữ Pascal, xin hãy cùng xem chương trình sau:
    5.3.1.1. Bài toán và chương trình :
Viết chương trình để nhập vào độ dài hai cạnh của một hình chữ nhật, tính và in lên màn hình diện tích và chu vi của hình chữ nhật đ�.
Nếu gọi hai cạnh của hình chữ nhật là a và b, gọi diện tích và chu vi lần lượt là S và P thì công thức tính S và P là:
S = a.b
P = 2(a+b)
Chương trình cụ thể như sau :
 
PROGRAM VIDU51;
{ Tinh dien tich va chu vi hinh chu nhat }
Uses CRT;
Var
a, b, S, P : Real ;
Begin
Clrscr;
Write( �Nhap chieu dai : �);
Readln(a);
Write( �Nhap chieu rong : �);
Readln(b);
S:=a*b;
P:=2* (a+b);
Writeln (� Dien tich = �, S:8:2);
Writeln (� Chu vi = �, P:8:2);
Readln;
End.
Chay <VD51.EXE>
Ch�p chương tr�nh nguồn VD52.PAS
    5.3.1.2. Giải thích các dòng trong chương trình :
{ Tinh dien tich va chu vi hinh chu nhat }
Đ�y là lời chú giải, nêu lên mục đ�ch của chương trình.
Uses CRT ;
Khai báo sử dụng thư viện CRT của Turbo Pascal.
Var
a, b, S, P : Real ;
Khai báo 4 biến a, b, S, P có kiểu dữ liệu là số thực (Real).
Begin
Lệnh bắt đầu chương tr�nh
Clrscr ;
Lệnh xóa màn hình.
Write( �Nhap chieu dai: �);
Lệnh in lên màn hình câu � Nhap chieu dai: � nhằm nhắc người dùng nhập vào số đo chiều dài.
Readln(a) ;
Lệnh nhập dữ liệu cho biến a.
Write( �Nhap chieu rong : �);
Lệnh in lên màn hình câu �Nhap chieu rong :� nhằm nhắc người dùng nhập vào số đo chiều rộng.
Readln(b);
Lệnh nhập dữ liệu cho biến b.
S := a* b;
Lệnh tính diện tích S của hình chữ nhật.
P := 2*(a+b);
Tương tự, lệnh tính chu vi P của hình chữ nhật.
Writeln(�Dien tich = �, S:8:2);
Lệnh này in lên màn hình câu � Dien tich= � , kế đ� in g�a trị của biến S. Chỉ thị S:8:2 ấn định dành 8 cột trên màn hình để in g�a trị của S, trong đ� c� 2 cột để in phần thập ph�n.
Writeln(� Chu vi = �, P:8:2);
Lệnh này in lên màn hình câu �Chu vi = �, kế đ� in g�a trị của chu vi P c� cả thảy 8 chữ số, trong đ� c� 2 số phần lẻ.
Readln;
Lệnh dừng màn hình để xem kết qủa chạy chương trình.
End.
Dấu hiệu kết thúc chương trình.
    5.3.1.3. Chạy minh họa chương trình :
Để chạy chương trình mẫu nói trên, hãy nhắp vào mục Chay<VD51.EXE> ở cuối chương trình đ�. Nhưng trước hết xin xem phần hướng dẫn sau đ�y:
Khi chương trình bắt đầu chạy, trên màn hình hiện lên lời nhắc :
Nhap chieu dai :
Bạn cần nhập số đo chiều dài từ bàn phím, chẳng hạn gõ số 8 và Enter :
Nhap chieu dai : 8 ¿
Màn hình hiện tiếp lời nhắc :
Nhap chieu rong :
Bạn nhập số đo chiều rộng, chẳng hạn gõ số 6 và Enter :
Nhap chieu rong : 6 ¿
Chương trình sẽ tính toán và in kết qủa lên màn hình như sau :
Dien tich = 48.00
Chu vi = 28.00
Để kết th�c, hãy gõ phím Enter .
5.3.2. Cấu trúc chung của chương trình Pascal :
Chương trình là một dãy các câu lệnh chỉ thị cho máy các công việc phải thực hiện. Một chương trình Pasccal đầy đủ gồm ba phần ch�nh :
Phần tiêu đề
Phần khai báo
Phần thân chương chình
 
Program Têntựđặt ; { Phần tiêu đề}
{ Phần khai báo ¯ }
Uses ... {khai báo sử dụng thư viện chuẩn}
Label ... {khai báo nhãn}
Const ... {khai báo hằng}
Type ... {khai báo kiểu dữ liệu}
Var ... { khai báo biến}
Function ... { khai báo các chương trình con}
Procedure ... {hàm và thủ tục }
{ Phần thân chương trình ¯ }
Begin
{ Các lệnh }
End.
Hình 5.1: Cấu trúc của chương trình Pascal
    5.3.2.1. Phần tiêu đề chương trình :
Phần này bắt đầu bằng từ kh�a Program, sau đ� �t nhất là một khoảng trắng và một tên do người dùng tự đặt, cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm phẩy �;�.
Ví dụ : Program Btap1;
hoặc : Program Giai_pt_bac2;
Phần tiêu đề chiếm một dòng, còn gọi là phần đầu của chương trình, nó có thể không có cũng được.
    5.3.2.2. Phần khai báo :
Phần khai báo có nhiệm vụ giới thiệu và mô tả các đối tượng, các đại lượng sẽ tham gia trong chương trình, giống như ta giới thiệu các thành viên trong một cuộc họp. Nó gồm khai báo sử dụng thư viện chuẩn, khai báo nhãn, khai báo hằng, khai báo kiểu dữ liệu mới, khai báo biến, và khai báo các chương trình con. Tùy theo yêu cầu cụ thể mà mỗi khai báo này có thể có hoặc không.
Khai báo nhãn (Label) chỉ dùng khi trong chương trình có sử dụng lệnh nhảy vô điều kiện GOTO. Nhược điểm của lệnh GOTO là làm mất tính cấu trúc của chương trình, trong khi có thể thay thế nó bằng các câu lệnh có cấu trúc của Pascal. Vì thế, để rèn luyện kỹ năng lập trình có cấu trúc, chúng ta sẽ không dùng lệnh GOTO trong giáo trình này.
Các thủ tục và hàm được dùng khi có nhu cầu thiết kế các chương trình lớn, phức tạp. Đối với c�c bài toán nhỏ, đơn giản, việc sử dụng chương trình con là chưa cần thiết. Chi tiết về phần này sẽ được trình bày kỹ trong bài 12.
Sau đ�y ta điểm qua vài nét về các khai báo thông dụng nhất.
a) Khai báo hằng và khai báo biến :
Biếnđại lượng có gía trị thay đổi được, còn Hằng đại lượng có gía trị không đổi, ch�ng được dùng trong chương trình để lưu trữ các dữ liệu, tham gia vào các biểu thức tính toán và các quá trình xử lý trong máy. Việc khai báo có tác dụng xác định tên và kiểu dữ liệu của biến hay hằng. Biến và Hằng là những thành phần khó có thể thiếu được trong một chương trình. Để khai b�o biến ta dùng từ khóa Var, để khai b�o hằng ta dùng từ khóa Const, ví dụ:
Const  
N=10 ;
Var
x, y : Real ;
i, k : Integer ;
b) Khai báo (định nghĩa) một kiểu dữ liệu mới:
Ngoài các kiểu dữ liệu mà bản thân ngôn ngữ đã có sẵn như kiểu thực, kiểu nguyên, kiểu ký tự, kiểu lôgic,.v.v. người dùng có thể tự xây dựng các kiểu dữ liệu mới phục vụ cho chương trình của mình, nhưng phải mô tả sau từ khóa TYPE. Khi đã định nghĩa một kiểu dữ liệu mới, ta c� thể khai b�o c�c biến thuộc kiểu dữ liệu này. Ví dụ, ta định nghĩa một kiểu dữ liệu mới c� tên là Mang :
Type
Mang = Array[1..10] of Real;
Bây giờ có thể khai báo hai biến A và B có kiểu dữ liệu là kiểu Mang :
Var
A, B : Mang ;
c) Khai báo sử dụng thư viện chuẩn:
Turbo Pascal có sẵn một số hàm và thủ tục chuẩn, chúng được phân thành từng nhóm theo chức năng mang c�c tên đặc trưng, gọi là các thư viện hay đơn vị chương trình ( Unit ), như : Crt, Graph, Dos, Printer, .v.v. . Muốn sử dụng các hàm hay thủ tục của thư viện nào, ta phải khai báo có sử dụng thư viện đ�, lời khai b�o phải để ở ngay sau phần tiêu đề của chương trình theo cú pháp :
Uses danhsáchthư viện ;
Ví dụ: do thủ tục Clrscr nằm trong thư viện CRT, nên nếu trong chương trình mà có dùng lệnh Clrscr, thì phải khai báo :
Uses CRT ;
Muốn sử dụng cả hai thư viện CRT và GRAPH, ta khai báo :
Uses CRT, GRAPH ;
    5.3.2.3. Phần thân chương trình :
Đ�y là phần chủ yếu nhất của một chương trình, bắt buộc phải có.
Thân chương trình bắt đầu bằng từ kh�a BEGIN và kết thúc bằng END. (có dấu chấm ở cuối). Giữa khối BEGIN và END là các lệnh. Mỗi lệnh phải kết thúc bằng dấu chấm phẩy �;�. Một lệnh, nếu dài, thì có thể viết trên hai hay nhiều dòng, ví dụ :
Writeln(� Phuong trinh co hai nghiem la X1= �, X1:8:2,� va X2= �, X2:8:2) ;
Ngược lại, một dòng có thể viết nhiều lệnh miễn là có dấu �;� để ph�n c�ch c�c lệnh đ�, chẳng hạn :
Write(� Nhap A, B, C: � ) ; Readln(A,B,C) ;
Thông thường mỗi dòng chỉ nên viết một lệnh để dễ đọc, dễ kiểm tra lỗi.
    5.3.3. Ví dụ 2 :
Để kết th�c phần này, xin giới thiệu chương trình cho phép nhập vào họ tên, mã số, các điểm To�n, L� của một sinh viên, tính điểm trung bình theo công thức :
rồi in Họ tên, mã số, các điểm To�n, L� và điểm trung bình của sinh viên đ� lên màn hình.
 
PROGRAM VIDU52;
Uses CRT;
Var
Ho_ten, Maso : String[20];
Toan, Ly, Dtb : Real;
Begin
Write(� Nhap Ho va ten : �); Readln(Ho_ten);
Write(� Nhap ma so : �); Readln(Maso);
Write(� Nhap diem Toan : �); Readln(Toan);
Write(� Nhap diem Ly : �); Readln(Ly);
Dtb:= (Toan+Ly) / 2;
{ In lên màn hình các dữ liệu về sinh viên }
TextMode(C40); { đặt mode C40 cho màn hình }
TextBackGround(Green); { đặt màu nền là Green }
TextColor(Red); { đặt màu chữ là Red}
Clrscr ;
Writeln(� KET QUA THI CUA SINH VIEN:�);
Writeln(�Ho va ten : �, Ho_ten);
Writeln(�Ma so : �, Maso);
Writeln(�Diem Toan : �, Toan:3:1);
Writeln(�Diem Ly : �, Ly:3:1);
Writeln(�Diem Tbinh : �, Dtb:3:1);
Readln;
TextMode(C80); { đặt trả lại mode C80 cho màn hình}
END.
    Chạy<VD52.EXE>
    Ch�p chương tr�nh nguồn VD52.PAS
Trong chương trình này có sử dụng bốn thủ tục đều thuộc thư viện CRT, đ� là :
Clrscr : xóa màn hình
TextMode(C40) TextMode(C80) : chuyển màn hình sang chế độ bề ngang 40 cột (chữ to) hoặc 80 cột (chữ bình thường).
TextBackGround(tênmàu) : đặt lại màu nền của màn hình.
TextColor(tênmàu) : đặt lại màu chữ trên màn hình.
Tên màu có thể là một số từ 0 đến 15 hoặc c� thể viết trực tiếp bằng tiếng Anh như : White, Black, Green, Red, Blue, ...
Bạn có thể chạy minh họa chương trình này bằng cách nhắp chọn vào mục Chay<VD52.EXE> ở cuối chương trình .
Cách nhập dữ liệu tương tự như ví dụ trước. Chẳng hạn ta nhập họ tên là Nguyen Van An, mã số là 1990064, điểm to�n là 6, điểm l� là 7 như dưới đ�y :
Nhap Ho va ten : Nguyen Van An ¿
Nhap ma so : 1990064 ¿
Nhap diem Toan : 6 ¿
Nhap diem Ly : 7 ¿
Chương trình sẽ tính điểm trung bình và in kết qủa như sau:
KET QUA THI CUA SINH VIEN:
Ho va ten : Nguyen Van An
Ma so : 1990064
Diem Toan : 6.0
Diem Ly : 7.0
Diem Tbinh : 6.5
Hãy Enter để kết th�c và trở lại màn hình ban đầu.
Để soạn và chạy được một chương trình như trên cần phải biết sử dụng phần mềm Turbo Pascal ( viết tắt là TP ).
5.4. SỬ DỤNG PHẦN MỀM TURBO PASCAL
5.4.1. Giới thiệu Turbo Pascal:

    Turbo Pascal là một phần mềm có nhiệm vụ giúp người thảo chương soạn thảo và thực hiện các chương trình viết bằng ngôn ngữ Pascal. Các chức năng chính của Turbo Pascal là :
Cung cấp một hệ soạn thảo văn bản cho phép người thảo chương soạn và sửa chương trình dễ dàng, tiện lợi.
Giúp người thảo chương tìm các lỗi về văn phạm trong chương trình.
Dịch (compiler) chương trình viết bằøng ngôn ngữ Pascal thành một chương trình viết dưới dạng mã máy.
Thực hiện hay chạy ( Run ) chương trình viết bằng ngôn ngữ Pascal.
Cung cấp các thư viện có sẵn nhiều hàm (function) và thủ tục (procedure) chuẩn mang lại cho người thảo chương nhiều công cụ hữu ích, làm giảm bớt khối lượng phải lập trình.
    Là sản phẩm của hãng Borland nổi tiếng, Turbo Pascal (viết tắt là TP) không ngừng được cải tiến, đến nay đã ra đời version 7.0. Tuy nhiên, ở mức độ thảo chương căn bản, người ta vẫn thích dùng phiên bản 5.5 hoặc 6.0 vì nó đơn giản mà đủ dùng, tốc độ nhanh hơn, thích hợp với các máy có cấu hình chưa mạnh.
5.4.2. Khởi động Turbo Pascal:
    Trong phần này sẽ trình bày cách sử dụng Turbo Pascal 6.0. Người đọc có thể tự mình suy ra cách sử dụng Turbo Pascal 5.5 hay 7.0, vì vềø cơ bản chúng giống với phiên bản 6.0.
    5.4.2.1. Các tập tin chính của Turbo Pascal:
Để chạy được Turbo Pascal 6.0, chỉ cần hai tập tin sau là đủ :
TURBO.EXE : tập tin chính của TP
TURBO.TPL : tập tin chứa các thư viện của TP
Nếu muốn vẽ đồ họa thì phải có thêm các tập tin:
GRAPH.TPU, tập tin chứa thư viện đồ họa
*.BGI : các tập tin màn hình đồ họa
*.CHR : các tập tin tạo kiểu chữ
Trong các tập tin màn hình đồ họa thì thông thường chỉ cần tập tin EGAVGA.BGI là đủ, vì ngày nay phần lớn màn hình đều có kiểu EGA hay VGA.
Nếu muốn xem hướng dẫn sử dụng Turbo Pascal thì cần có thêm tập tin TURBO.HLP
Thông thường các tập tin này được để trong một thư mục riêng có tên là TP, hay TP6. Dưới đ�y ta giả thiết thư mục chứa Turbo Pascal là TP nằm ngay tại gốc của đĩa cứng C hay đĩa mềm A.
    5.4.2.2. Khởi động Turbo Pascal:
a) Nếu bạn làm việc trên máy cá nhân hoặc trong một mạng có hệ điều hành là MSDOS thì sau khi khởi động máy xong:
Trường hợp dễ nhất là máy của bạn đã thiết lập sẵn đường dẫn đến thư mục TP chứa Turbo Pascal thì bạn chỉ cần gõ một lệnh :
TURBO ¿
Trên màn hình sẽ hiện ra cửa sổ soạn thảo như hình 5.2 .
Nếu gõ lệnh trên mà cửa sổ Turbo Pascal không hiện ra, do máy của bạn chưa thiết lập đường dẫn đến thư mục TP, trường hợp này bạn phải di chuyển vào thư mục TP bằng lệnh :
CD \TP¿
rồi sau đ� gõ tiếp :
TURBO ¿
b) Nếu bạn làm việc trên máy cá nhân hoặc trong một mạng có hệ điều hành là WINDOWS 95 hoặc mới hơn, thì sau khi khởi động WINDOWS 95 :
Trường hợp có sẵn một Shortcut chứa Turbo Pascal ở trên Desktop : hãy nhắp left mouse hai lần liên tiếp vào biểu tượng Shortcut của Turbo Pascal.
Trường hợp không có sẵn một Shortcut chứa Turbo Pascal: hãy chọn lệnh Start, chọn tiếp lệnh Run, rồi gõ vào đường dẫn đầy đủ của tập tin TURBO.EXE, chẳng hạn:
C:\TP\TURBO.EXE ¿ , nếu khởi động TP từ đĩa C.
A:\TP\TURBO.EXE ¿ , nếu khởi động TP từ đĩa A.
    5.4.2.3. Cửa sổ Turbo Pascal và cách chọn lệnh :
Trong cửa sổ này, dòng trên cùng là một thực đơn ngang, liệt kê chín nhóm lệnh chính của TP. Muốn chọn một lệnh trong thực đơn này, có thể tiến hành theo một trong hai cách:
Cách một:
Gõ phím F10. Lúc này, trên thực đơn xuất hiện một khung sáng (thường là màu xanh). Muốn chọn lệnh nào thì gõ các phím mũi tên ¬ , ® dời khung sáng đến lệnh đ� rồi Enter. Một thực đơn con của lệnh vừa chọn hiện ra, gọi là thực đơn dọc. Ví dụ, khi chọn lệnh File, ta được thực đơn con như sau:
Để chọn một lệnh trong thực đơn dọc, hãy gõ các phím mũi tên ­ , ¯ dời khung sáng đến lệnh đ� rồi Enter. Khi không muốn chọn lệnh nào thì gõ phím ESC để trở về vùng soạn thảo.
Ngoài cách dùng phím F10 nói trên, cũng có thể chọn một lệnh trong thực đơn ngang bằng cách gõ đồng thời phím Alt với phím chữ cái đầu tiên của tên lệnh muốn chọn. Ví dụ, muốn chọn lệnh File thì gõ đồng thời hai phím AltF (viết tắt là Alt-F), tương tự, muốn chọn lệnh Compile thì gõ Alt-C.
Cách hai: dùng phím "nóng":
Có một số lệnh được gán cho những phím đặc biệt gọi là phím "nóng", ví dụ lệnh Open: F3, lệnh Save : F2, lệnh Exit : Alt-X. Để thực hiện những lệnh này, thay vì phải chọn nó từ trong thực đơn, ta chỉ cần gõ phím nóng tương ứng với nó. Ví dụ, thay vì chọn lệnh Open thì gõ phím F3, thay vì chọn lệnh Save thì gõ phím F2,...
Dưới thực đơn ngang là vùng soạn thảo dùng để gõ chương trình vào. Đầøu của vùng này hiện tên của tập tin đang soạn, và nếu người thảo chương chưa đặt tên thì TP sẽ đặt giùm một tên mặc nhiên là NONAME00.PAS.
Dòng cuối cùng tóm tắt một số phím " nóng" hay dùng, như phím F1 để xem hướng dẫn, phím F2 để lưu tập tin lên đĩa, phím F3 dùng để mở xem một tập tin, phím F10 để khởi động thực đơn,.v.v.
    5.4.2.4. Thoát khỏi Turbo Pascal:
Chọn lệnh File trong thực đơn ngang, chọn tiếp lệnh Exit trong thực đơn dọc (viết gọn là chọn lệnh File/ Exit). Nếu làm việc trong TP 5.5 thì chọn lệnh File/ Quit.
Hoặc gõ cặp phím nóng Alt-X
5.4.3. Các bước thực hiện một chương trình Pascal:
    Để soạn và chạy một chương trình Pascal trong Turbo Pascal, nên tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Khởi động Turbo Pascal
Bước 2: Đặt tên cho tập tin sẽ soạn :
Chọn lệnh File/ Open (nếu làm việc trong TP 5.5 thì chọn lệnh File/ Load) hoặc gõ phím F3, sau đ� gõ tên tập tin (không cầøn gõ phần đu�i) vào trong khung vừa hiện ra, ví dụ :
Khi đ� tên BTAP1.PAS sẽ hiện ra ở đầu vùng soạn thảo. Đu�i PAS được TP tự động gắn thêm vào.
Tập tin BTAP1.PAS sẽ được lưu trong thư mục hiện thời. Nếu muốn tập tin BTAP1.PAS được lưu lên đĩa A thì khi nhập tên tập tin ta nên gõ thêm tên ổ đĩađằng trước, ví dụ :
Bước 3: Soạn thảo ( gõ ) chương trình .
Bạn hãy gõ chương trình mẫu sau vào vùng soạn thảo của Turbo Pascal :
Bước 4: Dịch và sửa lỗi:
Chọn lệnh Compile/ Compile (hoặc gõ cặp phím Alt-F9, hay đơn giản chỉ gõ phím F9 cũng được). Máy sẽ dịch chương trình sang mã máy, nếu gặp lỗi thì dừng và hiện thông báo lỗi màu đỏđầu màn hình, đồøng thời con trỏ đặt ở vị trí có lỗi. Người thảo chương phải tự mình sửa lỗi, rồi gõ Alt-F9 để dịch và sửa lỗi tiếp cho đến khi hết lỗi. Dấu hiệu cho biết việc dịch đã xong là màn hình xuất hiện cửa sổ thông báo có dòng chữ đặc trưng là:
Bước 5: Lưu trữ chương trình lên đĩa: chọn lệnh File/ Save hoặc gõ phím F2.
Bước 6: Chạy thử chương trình:
Chọn lệnh Run/ Run hoặc gõ phím nóng Ctrl-F9 (viết tắt là ^F9). Mỗi lần chạy thử, ta cần nhập một bộ dữ liệu cụ thể và kiểm tra xem kết qủa in lên màn hình có đ�ng không. Cần phải chạy thử một số lần ứng với các bộ dữ liệu khác nhau. Nếu kết qủa các lần chạy thử đều đ�ng thì chương trình đã hoàn thành. Ngược lại, nếu có một lần chạy thử cho kết qủa sai thì chương trình chưa ổn, cần phải sửa lại thuật toán của chương trình.
Ví dụ : Để chạy thử chương trình mẫu trên, hãy gõ ^F9 và nhập vào chiều dài 10, chiều rộng 7, như sau :
Nhap chieu dai : 10 ¿
Nhap chieu rong : 7 ¿
Chương trình sẽ in kết qủa lên màn hình :
Dien tich = 70.00
Chu vi = 34.00
Hãy Enter để trở lại màn hình soạn thảo.
Việc chạy thử với bộ dữ liệu khác, xin dành cho độc giả.
Bước 7:
Nếu chương trình chạy đ�ng thì gõ phím F2 để lưu nó lên đĩa lần cuối. Bây giờ có thể lặp lại từ bước 2 để soạn một chương trình mới.
5.4.4. Mở xem một chương trình cũ :
Muốn xem lại một chương trình đã có trên đĩa, hãy chọn lệnh File/ Open hoặc gõ phím F3, trong khung có tiêu đều là Name, gõ vào *.PAS ¿ (hoặc A:*.PAS ¿ nếu tập tin nằm trên đĩa A), một danh sách các tập tin có đu�i PAS sẽ hiện ra trong khung phía dưới cho ta chọn ( hình 5.4) :
Dùng các phím mũi tên ¬ ,­ ,¯ ,® để di chuyển và đặt thanh sáng vào tên muốn chọn rồi Enter. Nội dung tập tin này sẽ được đưa lên màn hình cho chúng ta xem, sửa, chạy thử, .v.v.
Chú ý rằng trong TP từ 6.0 trở lên, để đưa con trỏ từ hộp Name ở trên xuống hộp Files ở dưới, dùng phím Tab, từ hộp File về lại hộp Name : gõ Shift_Tab .
5.4.5. Lưu tập tin sang đĩa khác :
Khi cần ghi tập tin đang soạn từ đĩa cứng sang đĩa A, có thể làm như sau:
Chọn lệnh File/ Save as (nếu làm việc trong TP 5.5 thì chọn lệnh File/ Write to...).
Trong khung hiện ra , hãy gõ tên tập tin vào, nhớ gõ thêm tên đĩa A: ở đằng trước:
Name:
A:\BTAP.PAS
Từ nay, mỗi khi gõ phím F2 hoặc chọn lệnh File/ Save, tập tin BTAP1.PAS sẽ được ghi lên đĩa A.
5.4.6. Một vài kỹ thuật trong soạn thảo :
    5.4.6.1. Thao tác trên khối:
Ta gọi khối là một đoạn văn bản gồm một hay nhiềøu dòng liên tiếp. Ký tự đầu tiên của khối gọi là đầu khối, ký tự cuối cùng của khối gọi là cuối khối. Dưới đ�y là một khối gồm hai dòng lệnh:
Write(� Nhap chieu dai va chieu rong hinh chu nhat: �);
Readln(a,b);
 
a) Đ�nh dấu khối:
Đưa con trỏ về đầu khối
Một tay đè phím Shift, trong khi tay kia gõ các phím mũi tên ¬ ,­ ,¯ ,® kéo vùng sáng phủ đến cuối khối.
Nếu làm việc trong TP 5.5 thì đ�nh dấu khối bằng cách: đưa con trỏ vềø đầu khối, gõ ^K_B, sau đ� đưa con trỏ về cuối khối, gõ ^K_K. (Cách gõ ^K_B: một tay đè phím Ctrl trong khi tay kia gõ liên tiếp hai phím K và B).
b) Sao chép khối:
Đ�nh dấu khối cần sao chép
Đưa con trỏ đến nơi cần chép tới
Gõ lệnh ^K_C
c) Di chuyển khối:
Đ�nh dấu khối cần di chuyển
Đưa con trỏ đến nơi cần chuyển khối tới
Gõ lệnh ^K_V
d) Xóa khối:
Đ�nh dấu khối cần xóa
Gõ lệnh ^K_Y
e) Che hoặc hiện lại khối đã đ�nh dấu : lệnh ^K_H
    5.4.6.2. Các phím lệnh soạn thảo thông dụng:
Phím Home : đưa con trỏ về đầu dòng hiện thời
Phím End : đưa con trỏ về cuối dòng hiện thời
Phím Delete : xóa ký tự ngay tại vị trí con trỏ. Nếu con trỏ đang đứngcuối của dòng trên mà gõ phím Delete thì sẽ nối dòng dưới vào cuối dòng trên.
Phím Back Space ( là phím mũi tên ¬ nằm ngay phía trên phím Enter) : xóa ký tự bên trái con trỏ.
Nếu con trỏ đang đứngđầu của dòng dưới mà gõ phím Back Space thì sẽ nối dòng dưới vào cuối dòng trên.
Cặp phím Ctrl_Y : xóa toàn bộ dòng hiện thời và đ�n các dòng ở dưới lên.
Nhóm phím Ctrl_Q_Y : xóa từ vị trí con trỏ đến cuối dòng.
  Các phím ¬ ,­ ,¯ ,® : dời con trỏ theo hướng mũi tên.
Phím Insert : mở hoặc tắt chế độ viết chèn. Ở chế độ viết chèn, con trỏ màn hình có dạng bình thường, tắt chế độ viết chèn, con trỏ có kích thước lớn gấp 4 lần bình thường. (Trong TP 5.5, chế độ viết chèn hay tắt viết chèn được nhận biết bằng việc chữ Insert có hiện ra hay không hiện ra ở đầu của cửa sổ soạn thảo).
Phím Enter :
Trong chế độ viết chèn: gõ Enter có tác dụng đưa con trỏ xuống đầu dòng dưới, do đ� toàn bộ các chữ đứng sau con trỏ (nếu có) sẽ bị cắt xuống dòng dưới. Khi con trỏ đang đứngđầøu một dòng mà Enter thì sẽ tạo ra một dòng trống ngay tại vị trí đ�.
Nếu chế độ viết chèn là tắt thì mỗi khi gõ phím Enter, con trỏ sẽ về đầu của dòng hiện thời (dòng đang chứa con trỏ), chứ không xuống dòng dưới nữa.
Chú ý: Trong Turbo Pascal không dùng chữ có dấu tiếng Việt. Tuy nhiên trong các chương trình mẫu ở giáo trình này thỉnh thoảng vẫn viết những chữ có dấu là để dễ đọc, dễ hiểu. Khi soạn trong Turbo Pascal xin hãy bỏ dấu đi.
 
5.5 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Trong các câu hỏi dưới đây, hãy chọn một câu trả lời thích hợp nhất:
Câu 1: Tính cấu trúc của ngôn ngữ Pascal được thể hiện :
         a) trong việc tổ chức các dữ dtệu;
         b) trong việc tổ chức các câu lệnh;
         c) trong việc tổ chức chương trình;
         d)ở cả ba mục a), b), c) ;
Câu 2: Ðiều gì làm cho Pacal được đánh gía cao và trở thành một trong những ngôn ngữ thảo chương phổ biến nhất hiện nay ?
         a) Nó là ngôn ngữ đầu tiên đưa ra và thể hiện được khái niệm lập trình có cấu trúc.;
         b) Nó là một ngôn ngữ chặt chẽ cả về mặt cú pháp và về mặt dữ dtệu;
         c) Nó là ngôn ngữ có văn phạm sáng sủa, dễ hiểu, có khả năng đủ mạnh;
         d)Cả ba điều nêu trong các mục a), b), c) ;
Câu 3: Khẳng định nào đúng:
         a) VAR , BEGIN, end là các từ khóa của Pascal được khái niệm lập trình có cấu trúc.;
         b) Các ký hiệu a , b , g , d đều thuộc bộ ký tự cơ bản của Pascal;
         c) Var, begin, Integer, Real là các từ khóa của Pascal;
         d)VAR, Var, vaR, var là các từ khóa khác nhau của Pascal ;
Câu 4: Tên nào đặt Sai quy định của Pascal:
         a) Giai_Ptrinh_Bac_2;
         b) Ngaysinh;
         c) Noi sinh;
         d)Sv2000 ;
Câu 5: Mục nào có các Tên đều đặt đúng quy định của Pascal:
         a) x1 , X-2 ;
         b) Xx1 , X2;
         c) CONST , X_234;
         d)X[1], x2 ;
Câu 6: Chọn câu Sai : trong một chương trình Pascal, có thể không có :
         a) phần thân chương trình ;
         b) phần khai báo biến;
         c) phần đầu chương trình;
         d)phần khai báo hằng ;
Câu 7: Dấu hiệu kết thúc chương trình Pascal là :
         a) End;
         b) END;
         c) end.
         d) End ! ;
Câu 8: Trong Pascal, lệnh nào có tác dụng xóa màn hình :
         a) CLRSSR ;
         b) CLRSR;
         c) Clrscl;
         d) Clrscr ;
Câu 9: Trong Pascal, nếu muốn dùng lệnh xóa màn hình Clrscr thì phải khai báo thế nào ở ngay sau phần tiêu đề chương trình :
        a) Uses CRT ;
        b) USES Graph;
        c) use CRT ;
        d) không khai báo gì ca ;
Câu 10: Khẳng định nào Sai: trong Turbo Pascal,
        a) để lưu chương trình lên đĩa, gõ phím F2 hoặc chọn lệnh File / Save ;
        b) để mở một tập tin cũ, gõ phím F1;
        c) để tìm lỗi cú pháp của chương trình, gõ phím Alt_F9, hay F9 ;
        d) để chạy chương trình, gõ phím ^F9 hoặc chọn lệnh Run / Run ; 
5.6. BÀI TẬP
  Câu 1. Soạn và chạy thử chương trình trong ví dụ mở đầu ở mục 5.3.1
  Câu 2. Soạn và chạy thử chương trình trong ví dụ 2 ở mục 5.3.3
  Câu 3. Viết chương trình nhập vào số đo một cạnh và diện tích của hình chữ nhật, tính cạnh kia và chu vi của hình chữ nhật.
  Câu 4. Viết chương trình in lên màn hình hai câu sau :
        " Chao cac ban ! "
        " Rat vui đuoc lam quen voi cac ban ! "
  Câu 5. Viết chương trình nhập hai số bất kỳ x và y, tính và in lên màn hình tổng x+y, hiệu x-y và tích x*y của hai số đó.
 

No comments:

Post a Comment