Wednesday, June 20, 2012

Boot sector, master boot, boot record, master boot record, partition table l


- Boot sector : Disk boot sector là 1 sector đặc biệt nằm ở đầu mỗi partition đĩa, nó chứa các thông tin hoạt động của partition tương ứng (độ lớn, sector bắt đầu và kết thúc partition, ...) và trình bootstrap HĐH trên partition đó. Đây là nơi mà các boot virus sẽ hiệu chỉnh lại nội dung. Để cấm việc hiệu chỉnh sector này bởi các ứng dụng (chủ yếu là virus), thường BIOS của các máy đời mới đều có chức năng bảo vệ boot sector, bất kỳ ứng dụng nào muốn hiệu chỉnh nội dung đĩa đều phải nhờ BIOS làm và BIOS sẽ kiểm tra, nếu sector bị hiệu chỉnh là boot sector thì nó sẽ hiển thị thông báo như bạn trình bày để người dùng biết và quyết định. Bạn có thể cho phép/cấm chức năng bảo vệ này của BIOS bằng cách vào BIOS Setup rồi thay đổi theo yêu cầu. Lưu ý rằng, việc bảo vệ boot sector cũng có thể được thực hiện bởi ứng dụng.


- MBR Cấu trúc của Master Boot Record (MBR) của các đĩa cứng máy PC về cơ bản là giống nhau, nó gồm 2 thành phần chính : phần code và bảng thông tin các partition. Phần code nằm ở đầu MBR, thường chiếm khoảng 448 byte, là đoạn code “boot trap”, đoạn này sẽ được ROM BIOS giao điều khiển để chạy tiếp sau khi MBR được nạp vào bộ nhớ RAM. Nhiệm vụ của đoạn code này là phân tích phần còn lại của MBR (thường chiếm khoảng 64 byte để chứa thông số của tối đa 4 partition boot được khác nhau) xem partition nào là “active partition” hầu nạp tiếp Boot Sector (BS) của partition đó vào RAM để giao điều khiển cho đoạn code trên Boot sector này.
- Partition table Mỗi đĩa cứng có thể được phân ra tối đa thành 4 partition độc lập, bảng chứa thông tin về 4 partition của đĩa cứng (Partition Table) gồm 64 byte nằm ở cuối sector đầu tiên của đĩa cứng (từ offset 0x1BEh). Nếu bạn muốn chia nhiều hơn 4 partition, bạn cần phải dùng khái niệm partition nới rộng (Extented Partition). Partition nới rộng có thể chứa nhiều ổ đĩa luận lý (drive logical), thông tin về các ổ đĩa luận lý trong 1 partition nới rộng được chứa theo cấu trúc danh sách liên kết, bắt đầu từ record thông tin của partition nới rộng trong “Partition Table”. Thông tin chi tiết về “Partition Table” và danh sách liên kết các ổ đĩa luận lý trong partition nới rộng được trình bày trong bài “Partition Table” của CD MSDN của Microsoft

No comments:

Post a Comment